VIÊM NÃO DO RICKETTSIA Ở TRẺ EM: BÁO CÁO CA BỆNH

Viêm não do Rickettsia ở trẻ em là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng không đặc hiệu, thương tổn nhiều các cơ quan khác nhau, chẩn đoán ca bệnh chủ yếu dựa vào dịch tễ, vết loét đặc hiệu và xét nghiệm tìm căn nguyên.

VIÊM NÃO DO RICKETTSIA Ở TRẺ EM: BÁO CÁO CA BỆNH

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm não do Rickettsia ở trẻ em là một bệnh lý hiếm gặp. Bệnh có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng không đặc hiệu, thương tổn nhiều các cơ quan khác nhau, chẩn đoán ca bệnh chủ yếu dựa vào dịch tễ, vết loét đặc hiệu và xét nghiệm tìm căn nguyên. Điều trị bệnh bằng kháng sinh như Tetracyclin, Chloramfenicol, Doxycyclin vẫn đạt hiệu quả tốt. Chúng tôi báo cáo một trường hợp trẻ nam, 7 tháng tuổi, được chẩn đoán viêm não do Rickettsia. Trẻ đủ tiêu chuẩn chẩn đoán viêm não kèm theo vết loét đặc hiệu (eschar) và được loại trừ các tác nhân khác. Trẻ được điều trị bằng Chloramphenicol có hiệu quả tốt, hồi phục hoàn toàn. Từ khóa: Viêm não, Sốt mò, Rickettsia. Sốt mò là một bệnh cấp tính lưu hành tại Việt Nam, tác nhân gây bệnh là Orientia Tsutsugamush, một loại vi khuẩn gram (-), thuộc họ Rikettsiacea.1 Trung gian truyền bệnh là ấu trùng mò (Trombicula - hiện nay gọi là Leptotrombidium).2,3 Tình trạng nhiễm trùng do Rickettsia khá phổ biến trên thế giới trong thời gian gần đây.4-6 Bệnh gặp nhiều ở các nước vùng Đông Á (Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản), các nước Đông Nam Á, Ấn Độ, vùng phía Bắc châu Úc và các đảo ở Tây Thái Bình Dương. Đặc điểm lâm sàng sốt mò ở trẻ em rất đa dạng, từ sốt nhẹ đến các biến chứng có thể đe dọa tính mạng như sốc, viêm cơ tim, viêm não.2,3 Triệu chứng thường gặp là sốt kéo dài 2 - 3 tuần, kèm theo có vết loét trên da, nổi hạch toàn thân, phát ban và có thể tổn thương nhiều cơ quan khác nhau như phổi, gan, thận, thần kinh trung ương.7 Tình trạng tổn thương thần kinh trung ương do Rickettsia ít gặp, trong đó phổ biến nhất là viêm màng não hoặc viêm não màng não với các triệu chứng co giật và thay đổi ý thức.6,8-11 Biến đổi dịch não tủy trong bệnh nhân nhiễm khuẩn thần kinh do Rickettsia là không đặc hiệu, thường gặp tăng tế bào Lympho và tăng Protein.11 Điều trị sớm bằng Chloramphenicol, Doxycycline hoặc Tetracyclin có kết quả tốt, hạn chế biến chứng, tử vong.

II. GIỚI THIỆU CA BỆNH

Bệnh nhân nam, 7 tháng tuổi, tiền sử khỏe mạnh, vào bệnh viện tỉnh với triệu chứng sốt cao ngày thứ 2, ho, khò khè, trẻ được chẩn đoán viêm phổi và điều trị tại bằng kháng sinh, truyền dịch. Trẻ đỡ sốt và xuất viện sau 1 tuần. Sau ra viện 1 ngày, bệnh nhân được nhập lại bệnh viện tỉnh với tình trạng co giật toàn thân, khó thở, nôn không liên quan đến bữa ăn kèm đi ngoài phân lỏng. Xét nghiệm máu thấy: Bạch cầu 18,5 G/L, tỷ lệ trung tính 51,8%, Ure 6,13 mmol/L, Creatinin 120 mmol/L, Glucose 8,95 mmol/L, GOT 132 U/l; GPT 69 U/l, Na+ 127mmol/L, K+ 3,7 mmol/l, chụp CT sọ não không phát hiện bất thường. Trẻ được chẩn đoán co giật/ viêm phổi/ tiêu chảy và được sử dụng kháng sinh Cefotaxim đường tĩnh mạch, tuy nhiên tình trạng không cải thiện. Bệnh nhân được chuyển đến Bệnh viện Nhi Trung ương vào ngày thứ 7 sau khởi phát bệnh lần 2. Triệu chứng khi nhập viện gồm sốt cao, phổi có ran ẩm 2 bên, SpO2 93 - 94%; nhịp tim đều (tần số 170 lần/phút), mạch rõ, gan 3 - 4cm dưới bờ sườn, lách không to; ý thức lơ mơ, có cơn tăng trương lực cơ toàn thân. Kết quả xét nghiệm lúc vào viện: Hb 106 G/l; bạch cầu 16,01 G/l, (tỷ lệ trung tính 52,2%, lympho 32,0%, mono 15%), tiểu cầu 253 G/L; Ure 1,7 mmol/l, Creatinin 21mmol/l, Glucose 6,32 mmol/l, Protein toàn phần 56,3 g/l, Albumin 36,6 g/l, Na+ 132 mmol/l, K+ 3,5 mmol/l, Canxi 2,18mmol/l, Magie 0,89 mmol/l, GOT 139,3 U/L, GPT 66,1 U/L, CRP 9,64 mg/L, Lactat 2,7 mmol/l; xét nghiệm dịch não tủy có thấy thay đổi nhẹ (tế bào có 21 bạch cầu, Protein 0,36 g/ml).

Mời quý vị đọc thêm chi tiết tại: https://phongkhamchuyengia.biodix.vn/storage/files/4/Viem Nao Ricketsia.pdf

Ts.Bs. Đỗ Thiện Hải